Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

    MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

    Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định thể hiện sự nhân đạo của Luật Hình sự Việt Nam. Nó được áp dụng đối với người có hành vi đã thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự nhưng người này đáp ứng các điều kiện nhất định để được miễn trách nhiệm hình sự.

    Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

    “Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

    1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

    a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

    b) Khi có quyết định đại xá.

    2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

    b) Khi tiến hành điều tra, truy  tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

    c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

    3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.”

    Theo đó, người phạm tội đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự khi có căn cứ tại khoản 1 Điều 29 nêu trên, còn người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 29.

    Bên cạnh đó, đối với người dưới 18 tuổi phạm tội sẽ được áp dụng xử lý theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:

    a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

    b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

    c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

    Tuy nhiên, về trình tự, thủ tục và thẩm quyền miễn trách nhiệm hình sự thì không được Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 quy định cụ thể. Căn cứ theo Điều 230 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 về đình chỉ điều tra và Điều 248 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 về đình chỉ vụ án, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án trong các trường hợp quy định tại Điều 16, Điều 29, khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc khoản 2 Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Nếu căn cứ vào các quy định này, có thể khẳng định việc miễn trách nhiệm hình sự sẽ thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát.

    Như vậy, người được miễn trách nhiệm hình sự là người đã có hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm nhưng đáp ứng đủ điều kiện trong những trường hợp nhất định để được miễn trách nhiệm hình sự chứ không phải là họ không phạm tội.

    Trong thực tế, các cơ quan có thẩm quyền rất ít khi áp dụng biện pháp miễn trách nhiệm hình sự. Bởi vì một khi miễn trách nhiệm hình sự cho một người thì hậu quả pháp lý kèm theo là người đó không phải chịu hình phạt hoặc biện pháp tư pháp thay thế cho hình phạt và không được coi là có án tích; nếu áp dụng không chính xác có thể dẫn tới bỏ lọt tội phạm. Từ đó dẫn đến tâm lý ngại áp dụng biện pháp miễn TNHS trong các cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên quy định này được ban hành thì vẫn sẽ được áp dụng để đảm bảo tính nhân đạo của Luật Hình sự Việt Nam.

    Trên đây là bài viết của Nhat Binh Law về Căn cứ xin miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào xin vui lòng liên hệ chúng tôi để được giải đáp và hỗ trợ.

    Trân trọng./.

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH

    Nhat Binh Law - NBL

    Add    :  125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM

    Tel     :  +84-28-6658.8181, Hotline: 0907 299 951 (Mr. Ls Huỳnh Trung Hiếu)

    Email :  nhatbinhlaw@luatsurienghcm.com

     

     

     

     

    Download file

    GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

    ĐĂNG KÝ NHẬN TIN