Phân biệt "tạm giữ" và "tạm giam"

    PHÂN BIỆT GIỮA TẠM GIỮ VÀ TẠM GIAM

    Trong cuộc sống và trên các phương tiện thông tin đại chúng, ta thường nghe đến hai khái niệm là “tạm giữ” và “tạm giam”. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận biết và phân biệt được hai khái niệm này nên gây ra nhầm lẫn cho người khác. Do đó, một khi điều không may xảy đến là chính bản thân chúng ta hoặc người thân, bạn bè bị tạm giữ, tạm giam thì sẽ lúng túng, thiếu kinh nghiệm làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong khi đó bản thân cũng không biết được rằng các cơ quan có thẩm quyền đã làm đúng quy định của pháp luật hay chưa?

    Trong bài viết này, Nhat Binh Law sẽ phân tích và giúp quý khách hàng phân biệt được đâu là “tạm giữ” và đâu là “tạm giam”, từ đó quý khách hàng sẽ trang bị được kiến thức cần thiết để có thể đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của chính bản thân và người thân.

    Thứ nhất, về điểm chung, “tạm giữ” và “tạm giam” đều là biện pháp ngăn chặn được quy định tại Mục I, Chương VII của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

    Thứ hai, về đối tượng áp dụng

    Đối tượng áp dụng của biện pháp “tạm giữ” được quy định tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau: “1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã”.

    Trong khi đó, đối tượng áp dụng của biện pháp “tạm giam” được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

    “1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

    2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

    a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

    b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

    c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

    d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

    đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

    3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

    4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

    a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

    b) Tiếp tục phạm tội;

    c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

    d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia”.

    Tạm giam là gì? thời hạn tạm giam là bao lâu? (Ảnh minh họa)

    Thứ ba, về thẩm quyền ra quyết định “tạm giữ”, “tạm giam”

    Người có thẩm quyền ra quyết định “tạm giữ” được quy định tại khoản 3 Điều 117 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể bao gồm:

    “Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng”.

    Ngoài ra, trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ (khoản 4 Điều 117 BLTTHS năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017).

    Còn về người có thẩm quyền ra quyết định “tạm giam” được quy định tại khoản 5 Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể bao gồm:

    “Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử”.

    Riêng về Lệnh tạm giam của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

    Hơn nữa, Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết (khoản 6 Điều 119 BLTTHS năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017).

    Thứ tư, về thời hạn của “tạm giữ”, “tạm giam”

    Thời hạn “tạm giữ” được quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

    “Điều 118. Thời hạn tạm giữ

    1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

    2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

    Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

    3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

    4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam”.

    Còn về thời hạn “tạm giam” được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

    “Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra

    1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

    Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng”.

    Trên đây là nội dung mang tính chất tuyên truyền pháp luật của Nhat Binh Law để quý khách hàng tham khảo, không phải là nội dung tư vấn nhằm giải quyết các nhu cầu pháp lý cụ thể của từng khách hàng. Do đó, nếu có nhu cầu giải đáp pháp lý cụ thể, quý khách hành xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ chuyên sâu và chính xác với từng trường hợp của thể của quý khách hàng nhất.

     

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH

    Nhat Binh Law - NBL

    Add    :  125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM

    Tel     :  +84-28-6658.8181, Hotline: 0907 299 951 (Mr. Ls Huỳnh Trung Hiếu)

    Email :  nhatbinhlaw@luatsurienghcm.com

    Website: https://luatsunhatbinh.com/

     

    Download file

    GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

    ĐĂNG KÝ NHẬN TIN