Bịa đặt nói xấu người khác thì xử lí như thế nào?

    Bịa đặt nói xấu người khác thì bị tội gì?

    Câu hỏi: Thưa Luật sư tôi làm nhân viên ở công ty, có một người đồng nghiệp thường xuyên cố tình bịa đặt nói xấu tôi về quá khứ và hiện tại của tôi. Làm ảnh hưởng rất nhiều tới công việc, các mối quan hệ của tôi. Đang trong giờ nghỉ trưa thì chị này ngồi bịa đặt, nói sai sự thật về tôi cho các đồng nghiệp khác nghe thì bị tôi quay phim và bắt quả tang. Thưa Luật sư có phải người này đang vi phạm pháp luật không? Nếu có thì tôi này xử lý như thế nào?

    Nhân viên chê bai, nói xấu sếp sau lưng, công ty có quyền sa thải hay không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng Văn Phòng Luật Sư Nhật Bình và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, với tình huống trên Nhat Binh Law xin đưa ra quan điểm giải đáp như sau:

    Theo những dữ kiện mà bạn cung cấp, hành vi bịa đặt, nói xấu làm ảnh hưởng tới công việc, các mối quan hệ của chị đồng nghiệp đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, theo đó, hành vi này đã có dấu hiệu của tội vu khống. Vậy vu khống người khác là gì?

    Vu khống người khác là các hành vi bịa đặt hoặc lan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    Hiện nay pháp luật Việt Nam đã có những chế tài xử phạt đối với hành vi vu khống, xúc phạm nhân phẩm danh dự người khác. Cụ thể như sau:

    1. Về xử phạt vi phạm hành chính

    Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác (trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ).

    Ngoài ra, người có hành vi vi phạm nêu trên còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

    - Buộc xin lỗi công khai.

    2. Về trách nhiệm hình sự

    Tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội vu khống như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

    b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với 02 người trở lên;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

    đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

    h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Vì động cơ đê hèn;

    b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

    c) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Theo đó, về trách nhiệm hình sự, đồng nghiệp của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

    Cần làm gì khi bị người khác vu khống?

    - Người bị vu khống có thể đến trình bày trực tiếp hoặc làm đơn tố cáo gửi cơ quan có thẩm quyền tại Cơ quan công an cấp huyện nơi của mình cư trú hoặc làm việc, kèm theo chứng cứ.

    - Khởi kiện tại Tòa án nhân dân, gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bạn cư trú, hoặc nơi người bị kiện cư trú, làm việc.

    Các cơ quan này sẽ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.

    Hy vọng những thông tin trên đã giải đáp được những thắc mắc của anh/chị!

    Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào hoặc có nhu cầu được tư vấn cụ thể hơn xin vui lòng liên hệ trực tiếp với Nhat Binh Law thông qua thông tin bên dưới. Xin chân thành cảm ơn!

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH

    Nhat Binh Law - NBL

    Add      :  125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM

    Tel        :  +84-28-6658.8181, Hotline: 0907 299 951 (Mr. Ls Huỳnh Trung Hiếu)

    Email    :  nhatbinhlaw@luatsurienghcm.com

    Website: https://luatsunhatbinh.com

     

    Download file

    GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

    ĐĂNG KÝ NHẬN TIN